Điều cần phải biết khi thế chấp quyền sử dụng đất cho người khác

BDS Cần Thơ   Thứ Tư, 23 tháng 6, 2021
LƯỢT XEM

từ thời điểm ngày 15/5/2021, Chính phủ cho phép việc nhận thế chấp của cá thể, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng khu đất, tài sản gắn sát với đất của hộ mái ấm gia đình, cá thể sử dụng khu đất.

 Điều cần phải biết khi thế chấp quyền sử dụng khu đất đến người khác

 

Vì đây là quy định mới nên người dân còn những thắc mắc, như là: ĐK nhận thế chấp thế nào; trình tự, thủ tục thực hiện; mức lãi suất…

Trao đổi với Cửa Hàng chúng tôi về vấn đề này, Luật sư Phạm Thanh Hữu, Đoàn luật sư thành phố có một số trong những chia sẻ pháp lý dưới đây:

1. điều kiện nhận thế chấp

Căn cứ Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, việc nhận thế chấp của cá thể, tổ chức tài chính không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng khu đất, tài sản nối sát với đất của hộ gia đình, cá thể sử dụng khu đất phải thỏa mãn nhu cầu những ĐK dưới đây:

(i) mặt nhận thế chấp là tổ chức kinh tế tài chính theo chuẩn mực của Luật đất đai, cá thể là công dân VN có tiềm lực hành vi dân sự tất cả.

(ii) Việc nhận thế chấp để bảo đảm triển khai nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội vào quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác.

(iii) Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm gồm trả tiền lãi thì lợi nhuận phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi không trả hoặc lãi, lợi nhuận khác vận dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy tắc tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của mặt có nghĩa vụ và không xuất hiện quy tắc khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần khái niệm từng hành vi không trả nợ đúng hạn.

(iv) ĐK xuất hiện hiệu lực thực thi khác của thanh toán dân sự theo chuẩn mực của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.

2. Đăng ký thế chấp

Căn cứ Điều 39 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ nước sơ trên Văn phòng đăng cam kết khu đất đai nhằm đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất hoặc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hoặc đăng cam kết thế chấp tài sản nối liền với đất tiếp sau đây:

(i) Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính).

(ii) Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp lý chuẩn mực (01 bản chính hoặc 01 bản sao xuất hiện xác nhận).

(iii) bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng khu đất, quyền sở hữu nhà sống và tài sản khác nối sát với đất hoặc một trong các loại giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật khu đất đai (tiếp sau đây gọi cộng đồng là Giấy chứng nhận).

(iv) đối với trường hợp thế chấp tài sản gắn sát với đất tạo ra vào tương lai không phải là nhà sống, thì ngoài các hợp đồng quy tắc nêu trên, tình nhân cầu đăng ký phải nộp các hợp đồng tiếp sau đây:

giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây lắp hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo chuẩn mực của pháp luật phải lập dự án công trình đầu tư (01 bản sao không xuất hiện chứng thực), trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, xác thực; một trong nhiều loại bản vẽ xây dựng thể hiện nay được mặt bằng dự án công trình của dự án công trình trong trường hợp công ty đầu tư thế chấp dự án xây dựng công trình (01 phiên bản sao không xuất hiện xác nhận).

- giấy phép thi công theo quy tắc của pháp lý phải xin phép thi công hoặc quyết định phê duyệt dự án dự án theo quy định của pháp luật phải khởi tạo dự án công trình đầu tư (01 phiên bản sao không xuất hiện xác nhận), trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó xuất hiện công chứng, xác nhận; một trong nhiều loại bản vẽ xây dựng thể hiện tại được mặt bằng của tài sản gắn liền với khu đất sẽ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp thế chấp tài sản nối sát với khu đất tạo ra vào tương lai là công trình xây dựng thi công khác (01 bạn dạng sao không xuất hiện xác thực).

(v) văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng thực giữa người tiêu dùng khu đất và chủ sở hữu tài sản nối liền với đất về việc tạo ra lập tài sản gắn sát với đất vào trường hợp thế chấp tài sản nối sát với đất mà khách hàng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (01 bản chính hoặc 01 phiên bản sao có xác thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bạn dạng chính nhằm đối chiếu).

(vi) giấy tờ bằng chứng trong những trường hợp sau đây:

- thoả thuận ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng cam kết là người được ủy quyền (01 phiên bản chính hoặc 01 phiên bản sao có xác nhận hoặc 01 phiên bản sao không có chứng thực kèm bản chính nhằm đối chiếu).

- Một trong những loại giấy tờ bằng chứng ở trong đối tượng người sử dụng không phải nộp phí khi thực hành đăng ký biện pháp bảo vệ theo chuẩn mực trên Điều 12 của Nghị định 102/2017/NĐ-CP.

3. lợi nhuận cho vay

Căn cứ khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp cho vay có tài sản bảo đảm bằng việc thế chấp quyền sử dụng đất thì lãi suất đến vay do hai bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm.

USD$

logoblog

Bài viết liên quan

Nhận xét bài viết